"pinterest" Thuật ngữ hàng hải "F" | Chia Sẻ Cho Bạn Những Điều Thú Vị Trong Cuộc Sống

Thuật ngữ hàng hải "F"

Leave a Comment

Thuật ngữ hàng hải "F"


Far Eastern Freight Conference (FEFC)
Hiệp hội vận tải Viễn đông
Hiệp hội thành lập từ cuối thế kỷ 19, bao gồm nhiều hảng tàu chợ liên kết kinh doanh chở thuê hàng hoá từ Châu Âu đi Viễn đông Châu Á và ngược lại. Ban thư ký hiệp hội đóng tại London và các phân ban đóng tại một số cảng Hamburg, Rotterdam, Antwerp.... Các thành viên chủ chốt gồm có các hãng tàu : Peninsular & Orient Steam Navigation Company (P&O) của Anh, Nedlloyd của Hà Lan, Maersk của Bỉ, Nippon Yusen Kaisa (NYK) của Nhật, Compagnien Générale Maritime của Pháp (CGM), Nepture Orient Line (NOL) của Singapore, Amarican President Lines của Hoa Kỳ, Swedish East Asiatic Co.,Ltd của Thuỵ Điển, Lloyd Triestino Societa Anonima di Navigazione của Ý,...

Fast as can
Nhanh có thể được
Thuật ngữ được dùng trong trường hợp giao nhận hàng không có định kỳ bốc dỡ, chỉ qui định chung chung bốc/dỡ nhanh đến mức mà tàu có thể giao hoặc nhận được. Thí dụ : tàu đảm trách bốc/dỡ hàng nhanh đến mức mà tàu có thể nhận được (Liner terms as fast as the vessel can recieve or deliver).

Feeder vessel or feeder ship
Tàu Container tiếp vận
Loại tàu container cỡ nhỏ, có sức chứa khoảng vài trăm container 20’ (TEU), hoạt động trên tuyến vận chuyển nhanh (Feeder service), phục vụ việc tập trung hoặc phân phối container hàng hóa giữa các cảng nhánh (feeder ports) và các cảng bốc/dỡ trung tâm (hub ports) của các con tàu container cỡ lớn chuyên hoạt động đường dài. Thông thường các hãng tàu container này thu cước vận chuyển suốt (through rate) trong đó bao gồm cả cước vận chuyển nhanh.

Feeders
Tấm chắn
Là những tấm chắn gỗ được đóng thành loại thùng không đáy đặt tại miệng hầm hàng hạt rời nhằm đề phòng tính năng trơn trượt gây dịch chuyển hàng về một phía trong lúc tàu chạy.

Ferticon
Tên mẫu hợp đồng thuê tàu chở phân bón từ Hoa Kỳ và Canada (North American Fertilizer Charter Party)

Fighting rate
Cước chiến đấu
Loại cước có mức thường rất thấp (phá giá) được các hiệp hội vận tải tàu chợ áp dụng để cạnh tranh, loại trừ các hãng tàu ngoài hiệp hội ra khỏi tuyến kinh doanh của mình.

FIATA (Fédération internationale des associa-tions de transitaires et assimilés)
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
Là một tổ chức quốc tế rộng rãi, lớn mạnh và có uy tín gồm các hiệp hội giao nhận với nhiều nước là thành viên hoạt động trên lĩnh vực giao nhận hàng quốc tế. Được thành lập tại Viên năm 1926 và có trụ sở tại Zurich (Thụy Sĩ). Hiện nay, FIATA bao gồm 35.000 thành viên của trên 130 quốc gia, trong đó có “Hiệp hội giao nhận Việt Nam” (VIFFAS) được thành lập từ 18/5/1994. FIATA là một tổ chức phi chính phủ nhưng được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế kể cả các tổ chức kinh tế của Liên Hiệp quốc (UNC TAD, IATA, IMO,...) xem như một tư vấn giao nhận, vận tải quốc tế. FIATA đã soạn thảo nhiều văn kiện giá trị như: Điều lệ giao nhận, vận đơn,... được thừa nhận và sử dụng rộng rãi.

Final sailing
Chuyến rời cảng cuối cùng
Một con tàu được coi như đã thực hiện chuyến rời cảng cuối cùng khi nó đã nhận xong hàng và rời cảng bốc hàng, thực hiện chuyến vận chuyển cuối cùng theo quy định của một hợp đồng thuê tàu.

Far Eastern Freight Conference (FEFC)
Hiệp hội vận tải Viễn đông
Hiệp hội thành lập từ cuối thế kỷ 19, bao gồm nhiều hãng tàu chợ liên kết kinh doanh chở thuê hàng hoá từ châu Au đi Viễn đông châu Á và ngược lại. Ban thư ký hiệp hội đóng tại London và các phân ban đóng tại một số cảng Hamburg, Rotterdam, Antwerp,... Các thành viên chủ chốt gồm có các hãng tàu: Peninsular & Orient steam Navigation Company (P & O) của Anh, Nedlloyd của Hà-lan, Maersk của Bỉ, Nippon Yusen Kaisa (NYK) của Nhật, Compagnie Générale Maritime của Pháp (CGM), Neptune Orient Line (NOL) của Singapore, Amarican President Lines của Hoa Kỳ, Swedish East Asiatic Co., Ltd của Thụy Điển, Lloyd Triestino Societa Anonima di Navigazione của Ý,...

Fast as can
Nhanh có thể được
Thuật ngữ được dùng trong trường hợp giao nhận hàng không có định mức bốc dỡ, chỉ quy định chung chung bốc/dỡ nhanh đến mức mà tàu có thể giao hoặc nhận được. Thí dụ: tàu đảm trách bốc/dỡ hàng nhanh đến mức mà tàu có thể nhận hoặc giao được (Liner terms as fast as the vessel can receive or deliver).

Ferticon
Tên mẫu hợp đồng thuê tàu chở phân bón từ Hoa Kỳ và Canada (North American Fertilizer Charter Party)

Fighting rate
Cước chiến đấu
Loại cước có mức thường rất thấp (phá giá) được các hiệp hội vận tải tàu chợ áp dụng để cạnh tranh, loại trừ các hãng tàu ngoài hiệp hội ra khỏi tuyến kinh doanh của mình.

FIATA (Fédération internationale des associa-tions de transitaires et assimilés)
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
Là một tổ chức quốc tế rộng rãi, lớn mạnh và có uy tín gồm các hiệp hội giao nhận với nhiều nước là thành viên hoạt động trên lĩnh vực giao nhận hàng quốc tế. Được thành lập tại Viên năm 1926 và có trụ sở tại Zurich (Thụy Sĩ). Hiện nay, FIATA bao gồm 35.000 thành viên của trên 130 quốc gia, trong đó có “Hiệp hội giao nhận Việt Nam” (VIFFAS) được thành lập từ 18/5/1994. FIATA là một tổ chức phi chính phủ nhưng được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế kể cả các tổ chức kinh tế của Liên Hiệp quốc (UNC TAD, IATA, IMO,...) xem như một tư vấn giao nhận, vận tải quốc tế. FIATA đã soạn thảo nhiều văn kiện giá trị như: Điều lệ giao nhận, vận đơn,... được thừa nhận và sử dụng rộng rãi.

Firm order
1. Đơn đặt thuê tàu cố định (Không thay đổi) 2. Đơn đặt mua hàng cố định Trong nghiệp vụ thuê tàu, khi người thuê tàu đưa ra một đơn đặt thuê tàu cố định, điều đó có nghĩa là người thuê có yêu cầu chắn chắn về thuê chở hàng và đã chuẩn bị sẵn sàng để đi vào thương lượng cụ thể, dứt khoát (Firm negociations) với người chở thuê (Chủ tàu) để ký kết hợp đồng thuê tàu. Thông thường, để chủ động trong tìm thuê tàu, người thuê quy định rõ thời hạn mà người nhận đơn đặt thuê phải trả lời. Nếu quá hạn quy định, đơn đặt thuê sẽ không còn hiệu lực. Thí dụ: Firm order with days’notice (đơn đặt thuê cố định trong...ngày)

First refusal
Quyền ưu tiên
Thông thường trong đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu, chủ tàu và người thuê đều cố gắng giành quyền ưu tiên về quyết định hoặc chọn lựa một giải pháp nào đó có lợi cho mình. Thí dụ: Khối lượng lô hàng chuyên chở từ cảng X đến cảng Y là 10,000 tấn mét-hệ bột mì đóng bao có cộng thêm hoặc trừ đi 10% tùy theo chọn lựa của chủ tàu (10,000 metric tons flour in bags with 10% more or less at owner’s option). Như vậy, chủ tàu có quyền ưu tiên quyết định khối lượng hàng nhận chở phù hợp với thoả thuận nói trên. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người thuê cho chủ tàu được hưởng quyền ưu tiên về chuyên chở hàng của mình trên một tuyến đường nào đó nhằm khuyến khích, động viên sự tích cực hợp tác của chủ tàu. Thí dụ: “Người thuê dành quyền ưu tiên cho chủ tàu về chuyên chở toàn bộ số gạo của mình đi từ Việt Nam đến các cảng Đông Phi châu trong năm 199...” (Charterer to give Owner’s first refusal on all shipments of rice from Vietnam to East Coasts of Afica during 199...)

Fixing letter or fixture note
Thư xác định
Đàm phán, thương lượng thuê tàu giữa người thuê và người chuyên chở chủ yếu thông qua Telex hoặc Fax. Thông thường, sau khi đã đạt được thỏa thuận vì các điều kiện vận chuyển cơ bản, hai bên đương sự có thể lập và trao đổi cho nhau thư xác định ghi tóm tắt nội dung các điều khoản chính yếu trong khi chờ đợi ký kết hợp đồng thuê tàu chính thức với đầy đủ chi tiết.

Flat rate
Cước suất đồng loạt
Khi chủ hàng có yêu cầu chở hàng đến một vùng cảng (Range of ports) bao gồm một số cảng nằm trong phạm vi được xác định bởi 2 cảng đầu và cuối và một trong các cảng ấy sẽ được chọn làm cảng dỡ hàng, thì người thuê tàu và người chuyên chở có thể thỏa thuận quy định cước suất đồng loạt, không thay đổi khi hàng được dỡ tại bất cứ cảng nào trong vùng cảng đó, bất kể cự ly vận chuyển xa hay gần. Ngoài ra, cước suất đồng loạt cũng có thể được áp dụng đối với một số loại hàng chuyên chở tương tự mà chủ hàng thuê chở chưa thể khẳng định tên mặt hàng cụ thể sẽ được vận chuyển.

Floating policy
Hợp đồng bảo hiểm để ngỏ
Là loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa có ghi các điều khoản bảo hiểm chung chưa xác định tên tàu và các chi tiết khác. Phần khai báo tên tàu và các chi tiết khác sẽ được thực hiện sau, bằng cách nào tùy hai bên (Người bảo hiểm và người được bảo hiểm) thỏa thuận. Hợp đồng bảo hiểm để ngỏ có nhiều nét giống hợp đồng bảo hiểm bao (Open cover), nhưng trong hợp đồng bảo hiểm để ngỏ, phí bảo hiểm phải được trả ngay khi ký kết và một khi số tiền bảo hiểm được khai báo vượt mức quy định của hợp đồng đã ký thì hai bên phải ký tiếp một hợp đồng bảo hiểm khác.

Forwarding agent (Forwarder)
Đại lý giao nhận
Là người (công ty) nhận ủy thác của một người khác (chủ hàng, người chuyên chở, người giao nhận khác...) để theo chỉ dẫn của người này mà làm thay các phần việc liên quan đến giao nhận hàng chuỵên chở trong hay ngoài nước: Giao hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục hải quan, thu trả tiền hàng hay cước phí... Đại lý giao nhận được hưởng hoa hồng đại lý cao thấp tùy theo mức độ dịch vụ giao nhận được ủy thác (Forwarding agent’s commission)

Franchise
Mức miễn giảm
Là tỷ lệ miễn trách nhiệm bồi thường cho người bảo hiểm trong một vụ tổn thất hàng hóa. Có hai loại miễn giảm: - Miễn giảm có trừ (Deductible franchise): Người bảo hiểm chỉ bồi thường phần tổn thất vượt quá tỷ lệ miễn giảm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Thí dụ: Miễn giảm có trừ 3% (Free from 3%) . Có nghĩa là: Tổn thất dưới 3% thì không bồi thường và nếu tổn thất trên 3% thì chỉ bồi thường phần vượt quá 3% của số tiền bảo hiểm. - Miễn giảm không trừ (Non-deductible franchise): Người bảo hiểm không bồi thường nếu tổn thất thấp hơn mức miễn giảm quy định; nhưng nếu tổn thất vượt quá mức miễn giảm quy định thì người bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ tổn thất. Thí dụ: Mức miễn giảm không trừ quy định 3% (Warranted free from particular average under 3%), nay tổn thất là 5%, vượt quá mức giảm quy định là 3%, thì người bảo hiểm sẽ đền trọn tổn thất là 5% của toàn bộ số tiền bảo hiểm.

Free alongside ship (FAS)
Giao dọc mạn tàu
Là điều kiện mua bán quốc tế, theo đó người bán có trách nhiệm và chịu chi phí cho đến khi hàng được đặt dọc mạn tàu tại cảng xếp hàng quy định trong hợp đồng.

Free despatch
Miễn thưởng bốc / dỡ nhanh
Dùng trong hợp đồng vận tải chuyến để chỉ người chuyên chở (Chủ tàu) không phải chi trả tiền thưởng bốc / dỡ nhanh cho chủ hàng, cho dù người này đã rút ngắn được thời gian bốc / dỡ hàng sớm hơn quy định của hợp đồng.

Free in and out (FIO) (to the ship)
Miễn phí bốc và dỡ
Thuật ngữ thuê tàu hàng hải dùng để chỉ: Người chuyên chở (Chủ tàu) không có trách nhiệm trả phí bốc / dỡ hàng (loading and dis-charging charges). Phí bốc / dỡ hàng do người thuê tàu gánh chịu và như vậy họ cũng phải tự đảm trách việc bốc / dỡ hàng.

Free in and out, stowed and trimmed (FIOST)
Miễn phí bốc và dỡ, chất xếp và san cào hàng
Thuật ngữ thuê tàu dùng để chỉ: Người chuyên chở (Chủ tàu) không có trách nhiệm trả phí bốc / dỡ, kể cả việc chất xếp và san cào hàng trong hầm tàu và như vậy cũng không chịu trách nhiệm bốc / dỡ, làm hàng... Trách nhiệm bốc / dỡ, chất xếp và san cào hàng tại hầm tàu cùng các chi phí phát sinh thuộc về người thuê tàu gánh chịu.

Free in and out and free taxes
Miễn phí bốc và dỡ và miễn nộp thuế
Theo quy định này, người chuyên chở (Chủ tàu) không đảm trách việc bốc dỡ, việc chi trả phí bốc dỡ và cũng không gánh chịu việc nộp các loại thuế liên quan do chính quyền địa phương đặt ra. Việc bốc dỡ hàng, chi trả phí làm hàng và nộp thuế tại địa phương sẽ do người thuê tàu chịu trách nhiệm.

Free on board (FOB)
Là điều kiện mua bán quốc tế, theo đó, người bán có trách nhiệm và chịu chi phí cho đến khi hàng được giao lên tàu tại cảng xếp hàng quy định trong hợp đồng.

Free Port or Free Zone
Cảng tự do hay khu vực cảng tự do
Là cảng hay khu vực cảng được dành riêng cho hàng hóa nhập vào không phải nộp thuết. Hàng được đưa vào cảng/khu vực cảng tự do thông thường sẽ được tái xuất, sau khi được tái chết và xử lý nếu cần.

Free Pratique
Miễn dịch – Giấy chứng miễn dịch
Theo tập quán hàng hải quốc tế, bất cứ tàu buôn nào muốn được vào cảng và cập bến, đều phải chịu thủ tục kiểm tra vệ sinh đối với thuyền viên, hành khách và hàng hóa thuộc loại động thực vật, thực vật nếu có. Việc kiểm tra này do tổ chức y tế, vệ sinh nước sở tại thực hiện. Nếu con tàu đáp ứng đầy đủ điều kiện y tế vệ sinh thì sẽ được coi là miễn dịch (To be in free pratique) và sẽ nhận được một giấy chứng miễn dịch cho phép tàu được cập cảng và làm hàng. Ngược lại, nếu tàu không đáp ứng đầy đủ điều kiện y tế vệ sinh của nước sở tại thì sẽ bị từ chối vào cảng hoặc sẽ bị lưu giữ tại một vị trí riêng biệt ngoài khu cảng để xử lý dịch bệnh trước khi được phép vào cầu cảng làm hàng.

Free time
Thời gian nhận hàng
Là thời hạn mà người chuyên chở quy định cho chủ hàng sử dụng vào việc nhận hàng và hoàn trả container tại cảng dỡ. Thời gian nhận hàng được tính từ ngày tàu thông báo container chứa hàng đã đến cảng dỡ. Thí dụ: “Thời gian nhận hàng trong vòng 7 ngày...” Nếu vượt thời gian quy định, chủ hàng phải chịu phạt phí lưu giữ container quá hạn.

Fridays and holidays excluded (FHEX)
Thứ sáu và ngày lễ bị loại trừ
Là cách quy định thời gian bốc dỡ hàng không bao gồm thứ sáu trong tuần và ngày lễ, vì đó là những ngày nghỉ việc của nước sở tại. Quy định này được áp dụng chủ yếu với một số nước Ả-Rập quy định ngày nghỉ việc trong tuần là ngày thứ sáu theo đạo Hồi, khác với đa số các nước khác trên thế giới thường quy định thời gian bốc dỡ không bao gồm Chủ nhật và ngày lễ (Sundays and holidays excluded).

Freight (Ocean freight)
I. Cước chuyên chở (Cước vận chuyển đường biển) II. Hàng (hóa) chuyên chở (Cargo) 1. Là số tiền mà người thuê tàu phải trả cho người chuyên chở về công vận chuyển đưa hàng đến đích và sẵn sàng giao cho người nhận. Thông thường cước chuyên chở được xây dựng trên cơ sở các yếu tố: - Hàng chuyên chở: Số khối lượng, chủng loại, đặc tính, giá trị kinh tế, cách đóng gói, hệ số chất xếp... - Tuyến chuyên chở: khoảng cách vận chuyển, tình hình cảng bốc/dỡ, điều kiện thời tiết khí hậu... - Con tàu: Kích cỡ trọng tải/ dung tích, khấu hao, bảo hiểm, duy tu sửa chữa, tiêu hao nhiên liệu, thời gian chạy tàu và đỗ ở cảng, quản lý khai thác... - Sự cố khác: khủng hoảng và cạnh tranh kinh tế, phong tỏa, cấm vận, chiến tranh... * Căn cứ vào các yếu tố này mà cước chuyên chở được cấu thành bởi: - Các loại phí cố định: Phí khấu hoa, duy tu sửa chữa vàbảo hiểm con tàu, lương bổng và bảo hiểm xã hội của thuyền viên, phí quản lý hành chính... - Các loại phí biến động: Phí tiêu hao nhiên liệu và vật liệu, phí bốc dỡ làm hàng, cảng phí và thuế... * Cước chuyên chở được tính toán bằng 2 cách: - Dựa vào hàng chuyên chở: Lấy đơn vị trọng lượng hàng (Weight) hoặc đơn vị thể tích hàng (Measurement) làm đơn vị tính cước (Freight unit) - Dựa vào con tàu: Lấy đơn vị trọng tải hoặc dung tích của con tàu làm đơn vị tính cước (Lumpsum Freight) Tuỳ phương thức và đặc điểm kinh doanh của con tàu mà cước chuyên chở có thể phân thành 3 loại: - Biểu cước tàu chợ (Liner bound freight tariff) - Cước tàu chạy rong hay cước mở (Tramp freight or open freight): Gồm cước chuyến và cước định hạn. - Cước riêng biệt: Gồm biểu cước chuyên chở container (container freight tariff), cước chuyên chở dầu (tanker freight), cước chuyên chở hàng đông lạnh (reefer freight)... * Cước chuyên chở có thể: - Được trả trước tại cảng bốc hàng (Freight prepaid or freight paid at port of loading) - Được trả sau tại cảng dỡ hàng (Freight payable at port of destination or freight to collect) - Một phần cước được trả tại cảng bốc hàng và phần còn lại được trả tại cảng dỡ hàng (...% payable at port of loading and ...% payable at port of discharging) Do quy định trong vận đơn tàu chợ hoặc do thỏa thuận giữa người thuê tàu và người chuyên chở. 2. Hàng chuyên chở: Do khác biệt về đóng gói, được chi thành: - Hàng có bao bì (Package freight) - Hàng rời (Bulk freight) Ngoài ra tùy tính chất đặc điểm, hàng được chia ra nhiều loại để áp dụng suất cước riêng biệt. - Hàng chóng hỏng (Perishable freight) - Hàng quá khổ (Large size freight) - Hàng dài (Long freight) Freight conference or shipping conference Hiệp hội vận tải biển (Công hội hàng hải) Tổ chức liên kết giữa những hãng tàu dựa trên cơ sở một thỏa ước được ký kết (Conference Agreement) về cùng nhau kinh doanh chở thu6 hàng hóa trên một tuyến hay khu vực hàng hải theo những điều kiện vận chuyển thống nhất nhằm mục đích hạn chế cạnh tranh nội bộ bảo vệ lợi ích của các thành viện, giữ vững thế độc quyền và chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài. Mức độ liên kết do thỏa ước quy định cao thấp, linh hoạt hay chặt chẽ tùy theo thỏa thuận giữa các thành viên hiệp hội. a. Hiệp hội quy định biểu cước, giảm cước và điều kiện vận chuyển thống nhất (Freight conference) b. Loại hiệp hội có tính hợp tác cao hơn dựa trên cơ sở thỏa ước hợp doanh (Pool agreement) quy định, mức phân chia hàng vận chuyển hoặc phân chia lợi nhuận căn cứ theo đóng góp (tàu, vốn) của mỗi thành viên. * Hoạt động tập trung của hiệp hồi nhằm vào các vấn đề: - Quy định biểu cước, giảm cước thống nhất bắt buộc mỗi thành viên cùng thực hiện. - Xây dựng điều khoản và điều kiện vận chuyển được lồng vào nội dung vận đơn. - Đặt kế hoạch khai thác kinh doanh: Phân chia số lượng chuyến đi, số lượng hàng hóa chuyên chở và cước thu nhập. - Kiểm tra giám sát việc tuân thủ quy chế, quy định của hiệp hội. - Ap dụng biện pháp đối phó cạnh tranh của các hãng tàu ngoài hiệp hội (Outsiders) Do tính đặc thù của ngành vận tải biển, các hiệp hội hàng hải ra đời vào cuối thế kỷ 19 và phát triển cho đến nay có trên 200 tổ chức bao gồm các hiệp hội tàu chợ truyền thống (Liner freight conferences), các hiệp hội tàu container, các công-xoọc-xiôm (Consortium) và các “pun” hàng hải (Shipping pools). Số lượng này thường xuyên biến động bởi việc giải thể, sáp nhập hoặc thành lập các hiệp hội mới. * Những hiệp hội vận tải biển đứng hàng đầu của thế giới ngày nay gồm có: - Hiệp hội Châu Au – Viễn Đông (Far-Eastern Freight Conference) - Hiệp hội Viễn Đông – Đông Phi Châu (Far East/East Africa Freight Conference) - Hiệp hội lục địa Châu Au – Cận Đông (Continent/Near-East Conference) - Hiệp hội Á/Bắc Mỹ (Asia/North America Rate Agreement) - Công-xoọc-xiôm Mitsui-OSK line (bao gồm Kline, Safmarine, NYK Line, Nedlloyd Line) - Hiệp hội Tân hoàn cầu (New Global Alliance): Gồm các hãng tàu Hapag Lloyd, NOL, NYK, P&O, và OOCL... Freight in full of all port charges, pilotage, consulages light due, trimming, lighterage at discharging port Cước toàn bộ gồm cả cảng phí, phí hoa tiêu, phí lãnh sự, phí san cào, phí chiếu sáng tại cảng dỡ hàng Theo quy định này, người thuê phải trả đầy đủ tiền cước cho người chuyên chở, trong đó bao gồm cả cảng phí, phí hoa tiêu, phí lãnh sự, phí ánh sáng, phí san cào, phí lỏng hảng tại cảng dỡ.

Freight rate
Cước suất
Là số tiền cước mà tàu chợ thu theo đơn vị hàng chuyên chở (tấn hay mét khối)

Freighter (Cargo ship)
Tàu (chở) hàng
Dùng để chở hàng, khác với loại tàu (chở) khách (passenger ship)

Full reach and burden
Sức chứa và sức chở hàng toàn vẹn
Thuật ngữ dùng để chỉ phạm vi chứa và chở hàng của các hầm và boong tàu được dành toàn vẹn cho người thuê sử dụng. Trong hợp đồng thuê tàu chuyến, buồng hành khách và các khu vực được dùng vào các mục đích ngoài việc chứa và chở hàng không được tính vào phạm vi đưlợc quyền sử dụng của người thuê. Nhưng trong hợp đồng thuê định hạn, buồng hành khách được tính vào phạm vi sử dụng của người thuê. Thí dụ: Toàn bộ phạm vi chứa và chở hàng của các hầm, boong, nơi bốc hàng thông thường (Nhưng không được vượt quá gây trở ngại cho khả năng chất xếp và chuyên chở của con tàu) và tất cả buồng hành khách đều sẽ do người thuê tùy ý sử dụng (...the whole reach and burden of the vessel’s holds, decks and usual places of loading (but not more than she can reasonably stow and carry) and all passenger accom-modation shall be at the charterers’ disposal...) “Freight shall be considered as fully earned upon shipment and non returnable in any event whether or not the voyage shall be performed and whether or not the vessl and / or cargo shall be lost” “Cước sẽ được xem như là đã thu đủ lúc gửi hàng và không hoàn trả trong bất kỳ trường hợp nào cho dù chuyến đi sẽ được thực hiện hay không và cho dù con tàu và/hoặc hàng chuyên chở sẽ bị tổn thất hay không” Nguyên tắc cơ bản của luật hàng hải Anh – Mỹ và của nhiều nước khác quy định: “Người chuyên chở chỉ thu được cước khi hàng được vận chuyển đến đích và sẵn sàng được giao cho người nhận. Nếu tàu bị tổn thất hoặc không đi đến đích theo yêu cầu thì người chuyên chở sẽ không có quyền thu chút cước nào” Tuy nhiên, để bảo vệ lợi ích của mình, chủ tàu thường bổ sung vào hợp đồng thuê tàu hoặc vận đơn đoạn thuật ngữ nói trên để bảo đảm thu đủ cước lúc gửi hàng mà không phải hoàn trả lại cho người thuê mặc dù hành trình của tàu gặp trắc trở như đã nêu. Tất nhiên, về phần mình, người thuê tàu sẽ cân nhắc việc chấp nhận quy định sửa đổi bổ sung này và có thể có giải pháp đảm bảo an toàn đề phòng rủi ro mất cước (Freight risk) bằng cách bảo hiểm cước.

Freight ad valorem
Cước theo giá trị hàng
Trong chuyên chở hàng bằng tàu chợ phổ thông hoặc bằng tàu container chuyên dùng, chủ tàu thu cước theo giá trị đối với mặt hàng có giá trị cao (Goods of great value). Đối với các mặt hàng thông thường, giá trị không cao, chủ tàu áp dụng thu cước theo trọng lượng hoặc thể tích hàng chuyên chở. Chủ nhân các loại hàng chuyên chở có giá trị cao cần phải khai báo rõ giá trị để người chuyên chở xem xét và định mức cước tương ứng. Giá trị hàng được khai báo là cơ sở để tính toán bồi thường tổn thất nếu có xảy ra sau này do lỗi của người chuyên chở.

Freight market
Thị trường thuê tàu (Thị trường vận tải biển)
Là nơi giao dịch thuê và cho thuê tàu giữa người có nhu cầu chuyên chở (Chủ hàng, hành khách) và người có tàu kinh doanh chở thuê (Chủ tàu) Được hình thành rõ nét từ những năm cuối thế kỷ 19 với các trung tâm thuê tàu chủ yếu (Thị trường thuê tàu London, thị trường thuê tàu NewYork, thị trường thuê tàu Tokyo, Hamburg, Oslo,...) dựa trên cơ sở 2 yếu tố cơ bản là hàng hóa – hành khách và tàu buôn. Thị trường thuê tàu về thực chất là nơi mua bán sản phẩm vận tải đường biển mà giá cả được biểu thị bằng giá cước thuê tàu, là phản ánh tập trung các mối quan hệ cung – cầu và quan hệ lợi ích của người thuê tàu và người chuyên chở. Thị trường thuê tàu tổng hợp gồm 2 lĩnh vực: Lĩnh vực thuê tàu hành khách (Passenger freight market) và lĩnh vực thuê tàu hàng (Cargo freight market). Lĩnh vực thuê tàu hàng có quy mô rộng lớn, có tổ chức khá phức tạp phân chia thành nhiều bộ phận thị trường (Freight market sectors) và có tác dụng quyết định đối với phát triển của ngoại thương đường biển thế giới.

Freight payable at destination or freight to collect
Cước trả tại đích đến hoặc cước trả sau
Thuật ngữ dùng để chỉ người thuê tàu trả cước tại đích đến của hàng hóa, có nghĩa là trả cước sau khi tàu hoàn thành chuyến vận chuyển. Để được rõ ràng, chính xác hơn, trong hợp đồng vận tải đôi khi người ta còn ghi thêm: Cước trả trước khi dỡ hàng (Before breaking bulk) hoặc sau khi dỡ hàng (After dis-charging) tại cảng đích.

Freight index
Chỉ số cước
Trong nghiên cứu tình hình thị trường thuê tàu, người ta thường lấy mức cước tại một khu vực hoặc tuyến chuyên chở vào một thời điểm nào đó làm chỉ số cước gốc và xuất phát từ đó mà tìm ra và so sánh sự biến động tăng giảm của giá cước trong một khoảng thời gian cần xem xét, để làm cơ sở góp phần dự đoán xu hướng phát triển của giá cước trong những năm tới. Thí dụ: - Chỉ số cước tàu chợ (Liner freight index) - Chỉ số cước tàu chạy rông (Tramp freight index) - Chỉ số cước tàu container (Container freight index)

Freight note
Thông báo cước
Là chứng từ do người chuyên chở hoặc đại lý, đại diện người chuyên chở gởi đến chủ hàng hoặc đại lý của họ, thông báo về số tiền cước chuyển chở phải trả trước khi được trao vận đơn tại cảng bốc hoặc cảng dỡ hàng.

Freight payable on in-taken quantity
Cước trả theo khối lượng hàng xếp xuống tàu
Trong chuyên chở hàng có khối lượng lớn bằng tàu chuyến, người ta có thể lấy khối lượng xếp xuống tàu tại cảng gửi hoặc lấy khối lượng hàng dỡ lên bờ tại cảng đến làm cơ sở để tính cước, tùy chủ tàu và người thuê thỏa thuận. Nhưng trên thực tế, chủ tàu thường yêu cầu người thuê trả cước theo khối lượng hàng xếp xuống tàu tại cảng gửi.

Freight ton (freight unit)
Tấn cước
Là đơn vị đo lường phổ biến của một mặt hàng chuyên chở (Thông thường là tấn hay mét khối) được dùng làm cơ sở để tính cước. Cần lưu ý vì còn có những sai biệt về đơn vị đo lường ở một số nước do tập quán sử dụng lâu đời để lại cho nên phải quy định rõ, cụ thể đơn vị đo lường trong hợp đồng để tránh hiểu lầm, gây tranh chấp.

Frustration
Mất tác dụng
Hợp đồng thuê tàu mất tác dụng khi nó không còn đạt được mục đích kinh tế mong muốn do con tàu gặp phải một sự cố bất ngờ ngoài sự kiểm soát và ngoài trách nhiệm của các bên đương sự làm hỏng kế hoạch dự tính. Thí dụ: Tàu bị bão gây hư hỏng nặng mà nếu sửa chữa để có thể tiếp tục hành trình theo hợp đồng thì phải kéo dài thời gian, tăng thêm nhiều phí tổn và hai bên đương sự sẽ không đạt được mục đích kinh tế. Do đó, hợp đồng thuê tàu được đặt trong tình trạng mất tác dụng nghĩa là không tồn tại nữa và không bên nào chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hợp đồng này.

Full and down
Đầy tàu và tận mớn
Dùng để chỉ hầm tàu được xếp đầy hàng đồng thời tàu đạt đến dấu chuyên chở tối đa cho phép, phù hợp với khu vực địa lý chuyên chở và mùa tiết...

Full and complete cargo
Hàng đầy đủ và trọn vẹn
Chỉ khối lượng hàng đầy đủ và trọn vẹn cho sức chở bằng tấn hoặc mét khối của con tàu.

Full container load (FCL)
Chở trọn container
Dùng để chỉ hàng được chở đầy một container và người chuyên chở sẽ thu cước theo đơn vị container (CBR hoặc FAK)

Tổng hợp các bài về:
Thuật ngữ chuỗi cung ứng & Logistics
Thuật ngữ hàng hải

0 comments:

Post a Comment

Powered by Blogger.