"pinterest" Chia Sẻ Cho Bạn Những Điều Thú Vị Trong Cuộc Sống: Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics
Showing posts with label Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics. Show all posts
Showing posts with label Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics. Show all posts

QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG - SUPPLY CHAIN MANAGEMENT

QUẢN  LÝ CHUỖI CUNG ỨNG - SUPPLY CHAIN MANAGEMENT

QUẢN  LÝ CHUỖI CUNG ỨNG - SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
QUẢN  LÝ CHUỖI CUNG ỨNG - SUPPLY CHAIN MANAGEMENT

Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, việc một đôi giày mang thương hiệu Mỹ như Nike hay Adidas nhưng lại được sản xuất ở Việt Nam đã là chuyện quá đỗi bình thường. Tuy nhiên, chắc chắn cho đến nay nhiều người vẫn chưa biết rõ hành trình mà một đôi giày như thế đã trải qua để đến với người tiêu dùng. Hành trình đó là sự phối hợp của rất nhiều khâu, từ nhà cung cấp nguyên phụ liệu, các nhà máy gia công trên khắp thế giới, các đơn vị vận chuyển đến các trung tâm phân phối, các cửa hiệu bán sỉ, bán lẻ… Làm cách nào để sự phối hợp này được tiến hành suôn sẻ, vừa tiết kiệm chi phí tối đa vừa đem lại nhiều lợi ích nhất cho các bên liên quan?

Quản lý chuỗi cung ứng - Supply chain management (SCM)

Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các hoạt động của chuỗi cung ứng nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất. Quản trị chuỗi cung ứng diễn ra trong toàn bộ quá trình vận chuyển và lưu trữ nguyên liệu, kiểm kê công việc đang thực hiện và các thành phẩm từ điểm gốc đến điểm tiêu thụ.

Ứng dụng của SCM

Hệ thống quản trị chuỗi cung cấp được ứng dụng để theo dõi việc lưu hành của sản phẩm và dịch vụ từ nhà cung cấp tớikhách hàng (nhà sản xuất, đại lý, hệ thống bán lẻ…). SCM cũng được sử dụng để quản lý các yêu cầu, nhà kho, lưu vận, lưu hành, các yêu cầu liên quan khác và cả các cách sản phẩm đến được với khách hàng cuối cùng.

Các chức năng cơ bản của SCM bao gồm việc tối ưu hóa chuỗi cung cấp, quản lý các biến cố, quản lý tồn kho, quản lý RFID, quản lý lưu hành. Ngoài ra SCM có thể còn bao gồm việc quản lý thương mại quốc tế, mối quan hệ giữa các nhà cung cấp.

Chuỗi cung ứng tối ưu - Chi phí thấp, hiệu quả cao

Theo các chuyên gia trong ngành, chuỗi cung ứng tối ưu là chuỗi cung ứng vận hành nhịp nhàng, có khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất với chi phí vận hành thấp nhất. Đồng thời, nó phải có hệ thống thông tin được tổ chức khoa học và cập nhật thường xuyên để giúp các bộ phận phối hợp ăn ý với nhau nhằm phản ứng nhanh nhạy với những biến động thường xuyên và liên tục của môi trường kinh doanh. Một chuỗi cung ứng tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp thu hút thêm nhiều khách hàng, gia tăng thị phần, tiết kiệm chi phí, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Chính nhờ quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả mà Wal-Mart mới có thể trở thành công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực bán lẻ.

Rủi ro khi sử dụng SCM

Nếu lựa chọn một hệ thống SCM sai có thể sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, từ nguyên liệu sản xuất đến hệ thống phân phối.
Hệ thống SCM không tương thích với các công cụ quản trị như hệ thống sổ sách, các phần mềm kinh doanh đang được sử dụng có thể dẫn đến việc phá hủy toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Các hình thức kinh doanh với đa chi nhánh, đối tác, văn phòng đại diện có thể dẫn tới sự xáo trộn không phân tích nổi.

Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, việc một đôi giày mang thương hiệu Mỹ như Nike hay Adidas nhưng lại được sản xuất ở Việt Nam đã là chuyện quá đỗi bình thường. Tuy nhiên, chắc chắn cho đến nay nhiều người vẫn chưa biết rõ hành trình mà một đôi giày như thế đã trải qua để đến với người tiêu dùng. Hành trình đó là sự phối hợp của rất nhiều khâu, từ nhà cung cấp nguyên phụ liệu, các nhà máy gia công trên khắp thế giới, các đơn vị vận chuyển đến các trung tâm phân phối, các cửa hiệu bán sỉ, bán lẻ… Làm cách nào để sự phối hợp này được tiến hành suôn sẻ, vừa tiết kiệm chi phí tối đa vừa đem lại nhiều lợi ích nhất cho các bên liên quan?

LOGISTICS LÀ GÌ?

LOGISTICS LÀ GÌ?

LOGISTICS LÀ GÌ?
logistics là gì

Khái niệm Logistics

Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing” , từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác. Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Logistics có thể tạm dịch một cách không sát nghĩa là “hậu cần”, nhưng có lẽ đến nay Tiếng Việt chưa có thuật ngữ tương đương. Chúng ta có thể chấp nhận từ logistics như một từ đã được Việt hóa, cũng tương tự như nhiều từ khác trong thực tế đã chấp nhận như container, marketing…

Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hoá, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác như sản phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường. Thật là khó khi phải hoàn thành việc tiếp thị hay sản xuất mà không có sự hỗ trợ của logistics. Nó thể hiện sự hợp nhất của thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệu, bao bì đóng gói. Trách hiệm vận hành của hoạt động logistics là việc tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của nguyên vật liệu thô, của công việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu có thể.

Vậy Logistics là gì?

Logistics được hiểu là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát sự lưu thông và tích trữ một cách hiệu qủa tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu tới điểm kết thúc nhằm mụch đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng.

Logistics có thể được định nghĩa là việc quản lý dòng chung chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan.....từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng. Hiểu một cách rộng hơn nó còn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải (Nguồn : UNESCAP..........................)

Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World Marintime Unviersity- Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).

Thực ra Logistics được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành không chỉ trong Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn áp dụng trong sản xuất tiêu thụ, giao thông vận tải vv..

Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể (Global Logistic) người ta chia hoạt động logistics thành Supply Chain Managment Logistics –Logistics quản lý chuỗi cung ứng. Transportation Management Logistics- Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa. Warhousing/ Inventery Management Logistics –Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê hàng hoá, kho bãi.

Như vậy quản lý Losticgis là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hopạt động của nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất cả các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục hải quan, phân phối….mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics. Xét về điều kiện này thì hầu như chưa có công ty Việt Nam nào có thể làm được, chỉ một số rất it các công ty nước ngoài và cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay như: DHL Danzas, TNT Logistics……

Vậy từ những tiên đề như trên ta có thể hiểu định nghĩa của Logistics đơn giản như là thời gian liên quan đến việc định vị các nguồn lực. Vì vậy, logistics nhìn chung được coi như một nhánh của quá trình tạo ra một hệ thống liên quan đến nguồn lực con người hơn là một hệ thống về máy móc.


Điều này rất quan trọng, nó chỉ rõ nguồn lực tập trung là con người với vai trò vừa là đối tượng, vừa là công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá trình.

Vì lĩnh vực Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trình và công đoạn khác nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thác hoạt động Logistic như sau: 1PL, 2PL, 3PL, 4PL

1PL, 2PL, 3PL, 4PL là gì vậy?

Khi nói đến logistics, bạn có thể hay nghe các công ty dịch vụ nhận mình là 3PL (Third Party Logistics provider), nghĩa là Công ty cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3. Câu hỏi đặt ra là: 3PL là gì nếu họ là bên thứ 3, vậy còn các bên thứ nhất (1PL), thứ hai (2PL), hay bên thứ tư (4PL) là gì? Ta cùng xem từng khái niệm.
1PL: là người cung cấp hàng hóa, thường là người gửi hàng (shipper), hoặc là người nhận hàng (consignee). Các công ty tự thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.
2PL: là người vận chuyển thực tế, chẳng hạn như hãng tàu, hãng hàng không, hãng xe tải
3PL: là người cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ logistics cho khách hàng, họ thường đảm nhiệm một phần, hay toàn bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng.
4PL: Thuật ngữ 4PL lần đầu tiên được công ty Accenture sử dụng, và công ty này định nghĩa như sau: “A 4PL is an integrator that assembles the resources, capabilities, and technology of its own organization and other organizations to design, build and run comprehensive supply chain solutions.”

Phân biệt Logistics và Supply Chain Management

SỰ KHÁC NHAU GIỮA LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG

SỰ KHÁC NHAU GIỮA LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG


SỰ KHÁC NHAU GIỮA LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG
quản trị logistics

Logistics

Cho đến nay, người ta đã có những cách nhìn nhận toàn diện hơn,  sâu sắc hơn và nhất là logic hơn về lý luận, cơ sở khoa học của logistics, đã xuất hiện những nghiên cứu nhằm xây dựng những cơ sở lý thuyết của logistics như một môn khoa học (xem Introduction to Logistics Engineering – nhiều tác giả, London, New York 2008).

Ngày nay, người ta nhận thấy vai trò của logistics rất lớn, không chỉ trong kinh tế mà còn đối với các tổ chức, trong đó có các công ty, do vậy đòi hỏi phải có cách nhìn nhận tổng quát hơn về logistics.

Trong thế kỉ XXI, trên thế giới, logistics được nhìn nhận như là một phần của công tác quản trị, và có bốn (4) phân ngành sau:

Logistics trong kinh doanh (business logistics– thường gọi chung là logistics)

Logistics trong quân sự (military logistics): hoạch định, hợp nhất mọi phương diện của sự hỗ trợ cho khả năng tác chiến của quân đội (trong việc triển khai quân hoặc đóng quân) và các thiết bị quân sự đảm bảo sẵn sàng, tin cậy và hiệu quả. Nhiều tài liệu nêu hoạt động của đường mòn Hồ Chí Minh như là một điển hình của công tác logistics trong cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước của Việt Nam , mà các tài liệu đó gọi là chiến tranh Việt nam ( xem Introduction to Logistics Engineering -sđd).

Logistics sự kiện (event logistics): một mạng gồm các hoạt động, phương tiện và con người cần thiết để tổ chức, lập kế hoạch và triển khai các nguồn lực trên cho một sự kiện diễn ra và kết thúc một cách hiệu quả.

Logistics dịch vụ (service logistics) : cung cấp, lên kế hoạch và quản trị các phương tiện/vốn liếng, nhân lực và vật tư để hỗ trợ hoặc đảm bảo cho một tác nghiệp dịch vụ hoặc kinh doanh.
(xem Langley/Coyle/Gibson/Novack/Bardi - Managing Supply Chains – A Logistics Approach xuất bản lần thứ 8, năm 2008, SOUTH-WESTERN, CENGAGE Learning, giáo trình dùng cho sinh viên tại Úc, Braxin, Nhật, Hàn quốc, Mexico, Singapore, Tây ban nha, Liên hiệp Anh, và Mị)

SỰ KHÁC NHAU GIỮA LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG
quản lý chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng - Supply chain management

Khái niệm về chuỗi cung ứng xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX, nghĩa là có trước khi bắt đầu xuất hiện khái niệm logistics (business logistics). Khi đó, chuỗi cung ứng là đơn lẻ, nhưng khi người ta kết hợp cả việc cung ứng vật tư, kĩ thuật, nguyên vật liệu.. với việc phân phối sản phẩm, việc xây dựng các chuỗi cung ứng mang một bộ mặt khác, nó là một phần không thể thiếu được khi nghiên cứu, áp dụng logistics.

Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một đường ống hoặc một cái máng dùng cho dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng qua nhiều tổ chức, công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng.

Như vậy một chuỗi cung ứng sẽ bao gồm các đơn vị tham gia với những dịch vụ logistics cụ thể.

Khi logistics ra đời và phát triển ở nhiều công ty – mà dạng đơn giản nhất của logistics là sự sát nhập cung ứng vật tư (inbound logistics) vào phân phối sản phẩm (outbound logistics), cùng với quan điểm giá thành tổng thể, quan điểm chuỗi giá trị cũng được đưa vào xem xét. Quan niệm này đặc biệt quan trọng trong quản trị logistics.

Những năm 90 của thế kỉ XX, với sự phát triển của logistics, các chuỗi cung ứng hiện đại hình thành và phát triển mạnh ở nhiều công ty.

Vài sự khác biệt giữa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management)


Về tầm ảnh hưởng: Logistics có tầm ảnh hưởng ngắn hoặc trung hạn, còn quản lý chuỗi cung ứng có tầm ảnh hưởng dài hạn

Về mục tiêu: Logistics mong muốn đạt được đến giảm chi phí Logistics nhưng tăng được chất lượng dịch vụ còn quản lý chuỗi cung ứng lại đặt mục tiêu ở giảm được chi phí toàn thể dựa trên tăng cường khả năng cộng tác và phối hợp, do đó tăng hiệu quả trên toàn bộ hoạt động Logistics

Về công việc: Logistics quản trị các hoạt động bao gồm vận tải, kho bãi, dự báo, đơn hàng, giao nhận, dịch vụ khách hàng...còn quản lý chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động của Logistcs và quản trị nguồn cung cấp, sản xuất, hợp tác và phối hợp của các đối tác, khách hàng...

Về phạm vi hoạt động: Logistics chủ yếu quản trị bên trong doanh nghiệp còn quản lý chuỗi cung ứng quản trị cả bên trong lẫn bên ngoài


Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "Numbers"

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "Numbers"


14 Points:14 điểmLà 14 thực tiễn quản lý của W. Edwards Deming nhằm giúp các công ty tăng chất lượng và năng suất:1. Kiên trì theo đuổi mục đích cải tiến sản phẩm và dịch vụ, 2. Chấp nhận triết lý mới, 3. Xóa bỏ sự phụ thuộc vào kiểm định để đạt được chất lượng, 4. Chấm dứt phương pháp khuyến mãi kinh doanh chỉ dựa vào giá cả; thay vào đó là tối thiểu hóa tổng chi phí thông qua hợp tác với một nhà cung cấp đơn lẻ. 5. Luôn luôn cải tiến mọi qui trình về hoạch định, sản xuất, dịch vụ, 6. Xây dựng văn hóa vừa làm vừa đào tạo , 7. Chấp nhận và xây dựng kỹ năng lãnh đạo, 8. Đẩy lui mối sợ hãi, 9. Gỡ bỏ mối ngăn cách trong nhân viên, 10. Loại bỏ những khẩu hiệu hô hào và mục tiêu tại nơi làm việc, 11. Loại bỏ chỉ tiêu và mục tiêu cụ thể cho mục đích quản lý tại nơi làm việc, 12. Gỡ bỏ ngăn cách làm mọi người mất đi kỹ năng chuyên môn và loại bỏ cách đánh giá hàng năm hoặc hệ thống khen thưởng, 13. Xây dựng một chương trình giáo dục mạnh mẽ và tự hoàn thiện cho mọi người, 14. Buộc mọi người trong công ty phải làm việc để hoàn thành giai đoạn chuyển đổi. 
24-hour Manifest Rule (24-hour Rule):Qui định kê khai 24 giờQui định của Hải quan Mỹ yêu cầu các hãng vận tải thực hiện việc kê khai 24 giờ trước khi hàng hóa được đưa lên tàu tại một cảng ở nước ngoài.
24/7:Chỉ các hoạt động được tiến hành 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần.
24/7/365:Để chỉ các hoạt động được tiến hành 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần, 365 ngày một năm, không nghỉ lễ hay gì khác…
3D Loading:Phương pháp chất xếp hàng theo mô hình 3D Là phương pháp tối ưu hóa không gian để hoạch định việc sắp xếp một cách nhanh chóng và dễ dàng những đối tượng hình hộp trong container. Phương pháp này dựa vào những thuật toán về đóng gói ba chiều và theo mật độ dày đặc nhất. 
3PL: Xem Third Party Logistics
4PL: Xem Forth Party Logistics
5-Point Annual Average:Phương pháp trung bình thường niên 5 điểmLà phương pháp thường được sử dụng trong các nghiên cứu PMG nhằm thiết lập một mức trung bình tiêu biểu cho một giai đoạn một năm.Cách tính[12/31/98 + 3/31/98 + 6/30/99 + 9/30/99 + 12/31/99] / 5
5-S Program:Chương trình 5-S Là chương trình tổ chức khu vực sản xuất. Chương trình này gồm năm yếu tố với chữ cái S bắt đầu trong từ ngữ tiếng Anh là phân loại (Sort), hệ thống hóa (Systemize), dọn dẹp (Shine hay là Sweep), chuẩn hóa (Standardize), duy trì (Sustain). Tại Anh quốc, khái niệm này được hiểu tương đương trong chương trình 5-C, bắt đầu bằng chữ cái C: dọn dẹp (Clear out), xác định cấu hình (Configure), dọn sạch và kiểm tra (Clean và Check), tuân thủ (Conformity), tinh chỉnh và thực thi (Custom). • Phân loại - Phân loại những gì cần cho sản xuất và loại bỏ những gì không cần. • Hệ thống hóa/Sắp xếp theo thứ tự- Tổ chức khu vực sản xuất để dễ dàng tìm kiếm. • Dọn dẹp - Làm sạch sẽ khu vực sản xuất. • Chuẩn hóa - Xây dựng những kế hoạch và phương pháp dọn dẹp và phân loại. • Duy trì - Thực hiện cơ chế để duy trì thành quả thông qua sự đóng góp của mọi người, sự hòa nhập vào hệ thống đánh giá, kỷ luật và khen thưởng. Chương trình 5-S thường kết hợp với các qui tắc của Sáng kiến Sản Xuất Lean. Tuy nhiên, ngay cả khi chương trình này được thực hiện riêng thì vẫn tạo ra kết quả năng suất tuyệt vời. Việc thực hiện sẽ theo thứ tự của năm yếu tố này sẽ đem lại rất nhiều lợi ích như đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng tốt hơn, chi phí thấp, giao hàng đúng hạn, an toàn lao động tốt hơn, tỷ lệ đáp ứng cao hơn. 
80-20 Rule:Qui tắc 80-20Là thuật ngữ chỉ các qui tắc Pareto. Qui tắc này cho rằng hầu hết các hệ quả đều xuất phát từ một số ít nguyên nhân; nghĩa là 80% các hệ quả (bán hàng hay chi phí) đến từ 20% các nguyên nhân (hay yếu tố).Xem thêm: ABC Classification, Pareto

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "Z"

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "Z"


Zone of Rate Flexibility:Khu vực giá cước linh hoạtLà các hãng vận tải đường sắt được phép nâng giá cước vận tải đường sắt với sự quyết định của ICC, giá cước có thể tăng 6% từ năm 1984 và 4% những năm sau đó.
Zone of Rate Freedom:Khu vực giá cước tự doCác hãng vận tải đường bộ được phép tăng hay hạ gái cước ở mức 10% mà không có sự can thiệp của ICC; nều giá cước được thay đổi trong khu vực tự do thì giá cước mới mặc nhiên được xem là hợp lý.
Zone of Reasonableness:Khu vực hợp lýLà khu vực hay giới hạn trong đó các hãng vận tải hàng không được phép thay đổi giá cước mà không chịu sự kiểm soát qui định; nếu giá cước được thay đổi trong khu vực này thì giá cước mới mặc nhiên được xem là hợp lý.
Zone Picking:Gom hàng theo khu vực Là phương pháp phân chia phiếu yêu cầu lấy hàng theo các khu vực trong kho để việc lấy hàng đạt được hiệu quả cao và nhanh chóng hơn. Hàng được lấy theo phương pháp này sẽ được tập kết và nhóm lại theo đơn hàng hoặc đích cần chuyển đến, ví dụ như đến một khu vực sản xuất nào đó. Xem thêm: Batch Picking
Zone Price:Giá khu vựcLà giá ổn định của một sản phẩm tại mọi vị trí địa lý trong khu vực.

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "Y"

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "Y"


Yard Management System (YMS):Hệ thống quản lý bãi đậu xeLà hệ thống tổ chức và sắp xếp xe tải, xe container đi, đến và chờ tại bãi đậu xe chuẩn bị lấy hàng, dỡ hàng tại kho chứa hàng, trung tâm phân phối, hoặc khu vực sản xuất. 
Yield:Hiệu suất Là tỷ lệ giữa sản lượng đầu ra của một quy trình sản xuất so với lượng nguyên liệu đầu vào. 
YMS: Xem Yard Management System

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "X"

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "X"


X12: Là tiêu chuẩn của Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ (ANSI) đối với các giao dịch kinh doanh giữa các ngành công nghiệp được trao đổi bằng điện tử.
XML: Xem Extensible Markup Language

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "W"

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "W"


Wagner-Whitin Algorithm:Thuật toán Wagner-Whitin Là một mô hình toán học cho phép đánh giá mọi khả năng có thể trong cách đặt hàng (thời gian & khối lượng) để tìm ra chiến lược đặt hàng tối ưu nhất.Xem thêm: Discrete Order Quantity, Dynamic Lot Sizing
Wall-to-Wall Inventory:Tồn kho Wall-to-WallLà kỹ thuật kiểm soát tồn kho trong đó tất cả các địa điểm lưu trữ trong kho đều được tính đến trong cùng thời điểm, trái ngược với việc tính đếm theo các nhóm nhỏ.
WAN: Xem Wide Area Network
Warehouse:Kho hàngLà nơi lưu trữ hàng hóa. Các hoạt động chủ yếu trong kho hàng bao gồm nhập sản phẩm, lưu trữ, chuyển hàng và thu gom đơn hàng.
Warehousing:Hoạt động lưu khoLà việc lưu trữ hàng hóa.
Warehouse Management System (WMS):Hệ thống quản lý kho bãiLà các hệ thống được dùng để quản lý hiệu quả các qui trình, các hoạt động trực tiếp tại kho, bao gồm nhận hàng, định vị hàng hóa trong kho, xuất hàng, kiểm tra tồn kho. Hệ thống này cũng hỗ trợ thông tin liên lạc bằng sóng radio cho phép truyền dữ liệu theo thời gian thực giữa hệ thống và nhân viên kho. Hệ thống quản lý kho sẽ tối đa hóa không gian chứa hàng và giảm thiểu các thao tác thông qua các qui trình xếp hàng tự động tại kho. 
Warranty Costs:Chi phí bảo hànhLà chi phí nguyên liệu, nhân công và phân tích lỗi đối với các sản phẩm thu hồi để sửa chữa hay tân trang.
Waste:Sự lãng phí 1) Theo phương pháp sản xuất Lean và Just-in-Time, đây là hoạt động không tăng thêm giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ trong con mắt khách hàng. 2) Là sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất cần phải được kiểm soát và hoạch định. Lãng phí trong sản xuất có thể dự kiến và kiểm soát được. Còn phế liệu thì không thể dự kiến được và có thể phát sinh trong cùng một quy trình sản xuất.
Waterway Use Tax:Thuế sử dụng đường thủyLà thuế đánh vào các hãng vận tải bằng xà lan trên đường thủy.
Wave Picking:Gom hàng theo dạng sóngLà phương pháp lựa chọn và sắp xếp lấy hàng hóa trong kho nhằm để tăng hiệu quả thu gom hàng và giảm thiểu thời gian chờ đợi. Các đơn hàng xuất có thể được thu gom theo đợt dựa theo việc chúng có chung sản phẩm, chung một hãng vận chuyển, chung một nơi nhận hàng hay được yêu cầu bởi cùng một khu vực sản xuất (đối với các nguyên vật tư dùng cho sản xuất). Hàng được lấy sau đó thường được gom lại với nhau theo địa điểm xuất hàng trong quá trình đóng gói và vận chuyển. 
Waybill:Vận đơn Là loại chứng từ miêu tả hàng hóa vận chuyển trong đó thể hiện nơi xuất phát, nơi đến, người gửi hàng, người nhận hàng và chi phí/cước vận chuyển. Loại chứng từ này được hãng vận chuyển lưu giữ và kiểm soát đặc biệt trong quá trình vận chuyển. Vận đơn không phải là hợp đồng chuyên chở. 
Web:Là thuật ngữ máy tính dùng để mộ tả mạng Internet toàn cầu.Đồng nghĩa: World Wide Web
Web Browser:Trình duyệt webMột ứng dụng giúp tìm và hiển thị các trang web và các tài nguyên khác trên World Wide Web cho người sử dụng.
Web Services:Dịch vụ webLà thuật ngữ máy tính chỉ các dịch vụ xử lý thông tin được cung cấp bởi các bên thứ ba thông qua việc sử dụng các cổng giao tiếp internet. Các giao thức công nghệ thông tin liên lạc được chuẩn hóa; các dịch vụ mạng được xem như các định dạng của thông tin liên lạc hay các đầu cuối cho phép trao đổi tin nhắn.
Web Site:Là một vị trí trên Internet.
Weight Break:Mức trọng lượng được giảm cướcLà khối lượng hàng hóa đủ mức tối thiểu để có thể tính cước hàng LTL như là hàng TL.
Weight Confirmation:Xác nhận khối lượngLà việc xác nhận hay công nhận tính hợp lệ của hàng hóa căn cứ vào trọng lượng.
Weight-losing raw material:Nguyên liệu thô bị hao hụt trọng lượngLà nguyên liệu thô bị mất trọng lượng trong khi xử lý.
Weighted-Point Plan:Kế hoạch chọn nhà cung ứng theo trọng lượngLà phương pháp lựa chọn và đánh giá nhà cung ứng sử dụng đầu vào thu thập được từ phương pháp kế hoạch phân loại sản phẩm và phân chia khối lượng cho từng tiêu chí đánh giá riêng. Tổng khối lượng của từng nhà cung ứng sẽ được thu thập và so sánh với nhau. Tổng khối lượng được sử dụng phải đạt 100% trong tất cả các tiêu chí.Xem thêm: Categorical Plan
What You See Is What You Get (WYSIWYG):Thấy gì được nấy Là giao diện soạn thảo trong đó một tập tin được tạo ra và hiển thị giống như được hiển thị cho người sử dụng cuối cùng. 
Wholesaler: Xem Distributor
Wide Area Network (WAN):Mạng diện rộngLà hệ thống thông tin liên lạc công cộng hay cá nhân dùng để liên kết các máy tính trên một khu vực địa lý rộng.
Will Call:Trung tâm lựa chọn đơn hàng Là phương pháp lựa cho phép người mua hàng lựa chọn đơn hàng ngay tại địa điểm bán hàng. Trung tâm bán hàng được sử dụng rộng rãi trong dịch vụ kinh doanh phụ tùng. 
WIP: Xem Work in Process
WMS: Xem Warehouse Management System
Work-in-Process (WIP):Công đoạn lắp ráp hoàn chỉnhLà giai đoạn các linh kiện và dây chuyền phụ trong quá trình được lắp ráp lại với nhau để thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Công đoạn này thường bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu, nhân công, và các chi phí khác liên quan đến đơn hàng sản xuất không tính vào chi phí tồn kho khi nhập kho sản phẩm hoàn chỉnh.
World Trade Organization (WTO):Tổ chức Thương mại Thế giớiLà tổ chức được thành lập vào ngày 1/1/1995, thay thế cho Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) làm nền tảng cho hệ thống thương mại thế giới.
World Wide Web (WWW):Là “cơ sở dữ liệu đa phương tiện siêu liên kết trải rộng khắp toàn cầu” và cho phép bạn tìm kiếm nhiều thông tin thú vị. Không giống như các dịch vụ Internet trước đây, ‘Web’ bao gồm các văn bản, hình ảnh, âm thanh, và thậm chí là hoạt hình, và nó cho phép bạn đi vòng quanh thế giới chỉ với một cú click chuột.
WTO: Xem World Trade Organization
WWW: Xem World Wide Web
WYSIWYG: Xem What You See Is What You Get

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "V"

 Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "V"


Validation:Xác nhận tính hợp lệViệc kiểm tra xem một chứng từ có có đúng với loại chứng từ nhất định nào đó trong hệ thống EDI hay không, theo như thỏa thuận giữa các đối tác kinh doanh với nhau, nhằm xác định xem chứng từ đó được chuyển đến hay xuất phát từ một người dùng EDI hợp lệ.
Value Added:Giá tị gia tăngGiá trị, tính hữu ích, chứa năng hay sự hữu dụng gia tăng hay cải thiện.
Value-Added Network (VAN):Mạng giá trị gia tăngLà công ty đóng vai trò như một ngân hàng trung gian cho các giao dịch điện tử giữa các đối tác kinh doanh. Một nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba nhận được thông tin EDI từ các đối tác kinh doanh và lưu chúng trong một “hộp thư” cho đến khi các đối tác bên nhận lấy thông tin về.
Value-Added Productivity Per Employee:Năng suất giá trị gia tăng tính trên mỗi nhân côngSự đóng góp của nhân công vào tổng doanh thu sản phẩm trừ cho chi phí mua nguyên liệu rồi đem chia cho tổng số nhân công. Tổng số nhân công ở đây là tổng số nhân công thuộc đối tượng sản xuất đang được xem xét. Đây là mức nhân công tương đương toàn thời gian trung bình trong tất cả các chức năng, bao gồm bán hàng, marketing, phân phối, sản xuất, cơ khí, dịch vụ khách hàng, tài chính, quản trị hành chánh và các chức năng khác. Tổng nhân công phải bao gồm cả nhân công có hợp đồng và nhân công tạm thời dựa trên cơ sở tương đương toàn thời gian (FTE).Cách tính:Tổng doanh thu sản phẩm-Chi phí nguyên liệu từ bên ngoài / [FTE]
Value-Adding/Nonvalue-Adding:Có/Không có giá trị gia tăngCách đánh giá giá trị liên quan của các hoạt động dựa trên cách chúng đóng góp vào giá trị khách hàng hay vào việc đáp ứng các yêu cầu của công ty. Mức độ đóng góp phản ánh tầm ảnh hưởng của những yếu tố tạo ra chi phí của một hoạt động nào đó.
Value Analysis:Phân tích giá trịPhương pháp xác định các tính năng của một sản phẩm hay dịch vụ có liên hệ như thế nào đến chi phí, chức năng, tính hấp dẫn và hữu dụng đối với khách hàng (ví dụ phân tích giá trị thiết kế).Xem thêm: Target Costing
Value Based Return (VBR):Tỷ suất lợi nhuận trên giá trịCách tính toán khả năng tạo ra giá trị. Tỷ suất này là sự chênh lệch giữa lợi nhuận kinh tế và chi phí vốn.
Value Chain:Chuỗi giá trịChuỗi các hoạt động được kết hợp với nhau tạo thành một quy trình kinh doanh; chuỗi các hoạt động từ nhà sản xuất cho đến các cửa hàng bán lẻ tạo nên chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp bán lẻ.
Value Chain Analysis:Phân tích chuỗi giá trịPhương pháp xác định tất cả các yếu tố trong chuỗi các hoạt động của một công ty nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu và dịch vụ cần thiết, bắt đầu từ nơi xuất xứ của nguyên liệu, đến khâu sản xuất, phân phối các sản phẩm và dịch vụ đó đến cho người dùng sau cùng.
Value-of-Service Pricing:Định giá theo giá trị dịch vụCách định giá dựa trên giá trị của sản phẩm được vận chuyển; phân biệt giá cấp độ ba; định giá theo nhu cầu; tính phí vận chuyển.
Value of Transfers:Giá trị vận chuyểnLà tổng giá trị (tính theo một năm) phát sinh trong việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, ví dụ như vận chuyển nguyên liệu thô đến nơi xử lý, từ nơi xử lý đến nơi sản xuất sản phẩm, sản phẩm hoàn thiện từ nhà máy đến nơi lưu trữ hay đến tay khách hàng, từ nơi kho hàng đến tay khách hàng.
Value Proposition:Tỷ lệ giá trịCái mà thành viên trong chuỗi cung ứng tạo ra cho các thành viên khác. Để thực sự có tác dụng, tỷ lệ giá trị phải có từ hai phía; lợi nhuận cho cả bên mua lẫn bên bán.
Value stream:Dòng chảy giá trị Tất cả các hoạt động cần thiết, gồm cả tăng thêm giá trị và không tăng thêm giá trị, để đem sản phẩm từ lúc ở giai đoạn nguyên liệu thô cho đến khi đến tay người tiêu dùng, để chuyển từ một ý tưởng thiết kế đến sản phẩm, để thực hiện một đơn hàng từ lúc nhận yêu cầu đặt mua đến lúc giao hàng. 
Value Stream Mapping:Vẽ bản đồ dòng chảy giá trịCông việc dùng đến giấy và bút chì trong hai giai đoạn: 1. Theo dõi quá trình sản xuất một sản phẩm từ đầu đến cuối và vẽ một bản trình bày trực quan về mọi quy trình trong dòng chảy nguyên liệu và thông tin. 2. Sau đó vẽ ra một bản đồ tương lai của các dòng chảy giá trị. Bản đồ quan trọng nhất chính là bản đồ tương lai dòng chảy giá trị này.
VAN: Xem Value-Added Network
Variable Cost:Chi phí biến thiênChi phí thay đổi theo số lượng hay theo cấp độ hoạt động kinh doanh.
VBR: Xem Value Based Return
Velocity:Tốc độ di chuyển trong khoTốc độ vận chuyển hàng hóa bên trong kho hàng.
Vendor:Người bánNhà sản xuất hay nhà phân phối một mặt hàng hay một dòng sản phẩm. Xem thêm: Supplier
Vendor Code:Mã số người bánLà chỉ số độc nhất, thường là một dãy số và đôi khi là số DUNS của một công ty, được khách hàng gán cho Người bán mà họ mua hàng từ đó. Ví dụ như, Grocery Store Chain mua lại Oreo’s từ Nabisco. Vì mục đích kế toán, Grocery Store Chain xem Nabisco là Người bán số 76091. Một công ty có thể có nhiều mã người bán.
Vendor-Managed Inventory (VMI):Tồn kho do người bàn quản lýĐây là cách thức các nhà bán lẻ yêu cầu các nhà cung cấp phải chịu trách nhiệm đối với số lượng đơn hàng và thời gian hoàn thành đơn hàng, thông thường dựa vào dữ liệu tồn kho và dữ liệu của các đại lý bán lẻ. Mục tiêu của phương pháp này là để gia tăng vòng quay tồn kho bán lẻ và làm giảm tình trạng hết hàng tồn kho. Ngoài ra, phương pháp này có thể tham gia vào ủy thác việc kiểm soát tồn kho cho nhà cung cấp (nghĩa là nhà cung cấp có thể quản lý tồn kho nằm tại địa điểm của khách hàng). 
Vendor Owned Inventory (VOI): Xem Consignment Inventory
Vertical Integration:Tích hợp theo chiều dọc Đây là mức độ mà một công ty quyết định tham gia vào nhiều công đoạn gia tăng giá trị sản phẩm từ khâu cung cấp nguyên liệu thô cho đến khâu bán hàng đến người tiêu dùng cuối cùng. Công ty càng tham gia nhiều vào thứ tự các công đoạn thì mức độ tích hợp theo chiều dọc càng lớn. 
Vessel:Tàu vận tảiLà một cấu trúc nổi được thiết kế để vận chuyển.
VICS:Cơ quan quản lý chuẩn mực thương mại liên ngành. Là cơ quan quản lý ngành công nghiệp bán lẻ chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn CPRF và các yếu tố khác.
Viral Marketing:Marketing vi rút Đây là khái niệm sử dụng quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông qua các cổng thông tin Internet, các cửa sổ quảng cáo hiện ra trong trình duyệt web, các quảng cáo đính kèm e-mail gửi cho nhiều đối tượng cho dù các đối tượng này không quan tâm. 
Virtual Corporation:Công ty ảo Việc mở rộng thông qua sử dụng dịch vụ bên ngoài của các đối tác. Trong công ty ảo năng lực và hệ thống của công ty được tích hợp với năng lực và hệ thống của các nhà cung cấp do đó sự ngăn cách giữa các hệ thống dường đi mất đi. Loại công ty ảo là loại công ty năng động trong đó các mối liên hệ và các cấu trúc thay đổi theo nhu cầu của khách hàng. 
Virtual Factory:Nhà máy ảoQuy trình biến đổi thường thấy tại các công ty ảo. Đây là quy trình chuyển đổi thông qua việc sáp nhập năng lực và công suất của công ty với các nhà cung ứng. Cá biệt, các thành phần do nhà cung ứng cung cấp là những yếu tố không hề liên quan đến năng lực chính của công ty, trong khi đó các yếu tố do công ty quản lý thì thuộc năng lực của công ty. Một lợi thế của nhà máy ảo là chúng có thể được tái cấu trúc nhanh chóng nhằm đáp ứng những thay đổi về nhu cầu khách hàng.
Visibility:Khả năng tầm soát Đây là khả năng truy cập hoặc tìm thấy được dữ liệu hoặc thông tin phù hợp liên quan đến logistics và chuỗi cung ứng tại bất kỳ điểm nào trên chuỗi cung ứng. 
Vision:Tầm nhìn Quan điểm được chia sẽ về tương lai của công ty – công ty sẽ đạt được gì và một tiêu chí hoạt động. Tầm nhìn được chia sẽ phải được hỗ trợ bởi các mục tiêu chiến lực, chiến lược và các kế hoạch hành động nhằm đi đúng hướng mong muốn.Đồng nghĩa: Vision Statement
VMI: Xem Vendor Managed Inventory
VOI: Xem Vendor Owned Inventory
Voice Activated or Voice Directed:Điều khiển bằng giọng nóiCác hệ thống hướng dẫn những người sử dụng như nhân viên kho hàng thông qua việc ra lệnh bằng giọng nói.
Voice of the Customer:Tiếng nói khách hàngNhững yêu cầu hay mong đợi của khách hàng được nhấn mạnh liên quan đến các sản phẩm hay dịch vụ, được ghi nhận và phổ biến cho các thành viên của một tổ chức nào đó.

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "U"

Thuật Ngữ Chuỗi Cung Ứng & Logistics "U"


Ubiquity:Tính luôn sẵn cóLà sự tồn tại hay hiển nhiên có mặt khắp nơi tại cùng một thời điểm. Một loại nguyên liệu thô được tìm thấy tại mọi địa điểm.
UCC: Xem GS1
UCS: Xem Uniform Communication Standard
UI: Giao diện người dùng User Interface.
ULD: Xem Unit Load Device
Umbrella Rate:Giá cước bình ổnPhương pháp định giá cước của ICC (Phòng Thương mại Quốc tế) nhằm giữ giá cước ở một mức nhất định để bảo vệ một phương thức vận tải khác.
Unbundled Payment/Remittance:Thanh toán/Chuyển tiền riêng lẻQuy trình thanh toán được thực hiện tách biệt với các chi tiết kèm theo.
Uniform Code Council (UCC): Xem GS1
Uniform Communication Standard (UCS):Chuẩn truyền thông thống nhấtMột bộ các giao dịch chuẩn thiết lập cho ngành công nghiệp thực phẩm cho phép việc trao đổi chứng từ giữa các đối tác kinh doanh không bằng giấy tờ mà là giữa máy tính với máy tính. Sử dụng việc truyền dữ liệu điện tử, USC là một phương thức thông tin kinh doanh nhanh chóng, chính xác và kinh tế; chuẩn truyền thông này có thể được các công ty sử dụng ở mọi qui mô với nhiều cấp độ kỹ thuật tinh vi khác nhau.
Uniform Product Code (UPC):Mã sản phẩm thống nhấtLà hệ thống chuẩn đánh số và mã vạch sản phẩm được sử dụng trong ngành công nghiệp bán lẻ. Các mã UPC được Hội đồng Mã Thống nhất quản lý; các mã này giúp nhận dạng nhà sản xuất cũng như các sản phẩm, và được thể hiện lên trên bao bì của tất cả sản phẩm bán lẻ. Xem thêm: Uniform Code Council
Uniform Resource Locator (URL):Địa chỉ nguồn tài nguyên Internet
Là một chuỗi cho ta địa chỉ Internet của một website hay là một tài nguyên trên Internet và được truy cập theo một giao thức chuẩn. Cú pháp phổ biến nhất của URL là http:// và theo sau là địa chỉ của một trang web. Một vài cú pháp khác của URL là gopher:// the sau là địa chỉ Internet của một thư mục Gopher hoặc cú pháp khác là ftp:// và theo sau là địa chỉ của một tài nguyên FTP trên mạng. 
Uniform Warehouse Receipts Act:Luật biên nhận kho bãi thống nhấtLuật đề ra các qui định trong việc quản lý kho bãi công. Các qui định này xác định trách nhiệm pháp lý của người quản lý kho bãi và xác định loại biên nhận được phát hành.
Unit Cost:Chi phí đơn vịLà chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm riêng lẻ. Tổng chi phí cho việc sản xuất một sản phẩm hay dịch vụ nào đó được chia cho tổng số các đơn vị sản phẩm. Là chi phí tính trên một đơn vị đo lường riêng lẻ đối với một nguồn tài nguyên, một hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Chi phí này được tính bằng cách lấy tổng chi phí chia cho khối lượng đo lường được. Việc tính toán chi phí đơn vị cần phải được thực hiện cẩn thận vì nó không phải luôn thực tế hay phù hợp trong mọi lĩnh vực quản lý chi phí.
Unit of Driver Measure:Đơn vị đo lường chínhChỉ số dùng chung cho các nhóm hoạt động tương tự nhau. Ví dụ: một hoạt động nào đó có thời gian quy trình là 20 giờ. Thời gian này tương đương với một số lượng công việc khác nhau tùy vào khoảng thời gian quy trình. Đơn vị đo lường này là đơn vị đo chuẩn về thời gian theo phút hay giờ.
Unit Load Device (ULD):Thiết bị chất xếp hàng hàng khôngChỉ các thiết bị chất xếp hàng hàng không như container hay pallet.
Unit of Measure (UOM):Đơn vị đo lườngĐơn vị dùng quản lý số lượng của một mặt hàng nào đó, ví dụ như cân, từng món, thùng 12, gói 20, hay kiện 144. Một mặt hàng có thể có nhiều UOM. Ví dụ một sản phẩm có thể được mua theo kiện, đóng gói theo thùng mà bán theo đơn vị riêng lẻ.
Unit-of-Measure Conversion:Tỷ lệ chuyển đổi đơn vị đo lường Tỷ lệ chuyển đổi được sử dụng khi có áp dụng nhiều đơn vị đo lường số lượng trên cùng một mặt hàng. Ví dụ, nếu bạn mua một mặt hàng theo thùng (nghĩa là đơn hàng thể hiện số lượng mua theo thùng) và hàng hóa được lưu trữ theo từng cái (chiếc), bạn có thể yêu cầu hệ thống tính toán bao nhiêu cái được đóng trong thùng. Theo cách này, khi bạn nhận hàng theo thùng, hệ thống có thể tự động chuyển đổi số lượng thùng sang số lượng cái (chiếc). 
Unit Train:Tàu chạy suốtTàu lửa chạy liên tục không ngừng từ điểm xuất phát đến điểm đến.
United Nations Standard Product and Service Code (UN/SPSC):Mã Sản phẩm và Dịch vụ chuẩn của Liên hiếp quốcMã được hợp tác phát triển bởi LHQ và Dun & Bradstreet (D&B) bao gồm một cấu trúc mã năm lớp (phân khúc, gia đình, loại, mặt hàng và chức năng kinh doanh) cho gần 9,000 sản phẩm.
United States Railway Association:Hiệp hội đường sắt MỹCơ quan hoạch định và gây quỹ cho Conrail; được thành lập theo Đạo luật 3-R năm 1973.
Unitize:Gộp hàngViệc gộp chung nhiều gói hàng lại thành một đơn vị duy nhất; nhiều gói hàng có thể được cột, gói hay gắn lại với nhau.
Unitization:Việc gộp hàngTrong quản lý kho hàng, thuật ngữ này chỉ việc gộp chung nhiều đơn vị sản phẩm thành các đơn vị lớn hơn để ít tốn công xử lý hơn.
Unplanned Order:Đơn hàng ngoài kế hoạchNhững đơn hàng không nằm trong khối lượng đã định trước như dự báo ban đầu.
UN/SPSC: Xem United Nations Standard Product and Service Code
UOM: Xem Unit of Measure
UPC: Xem Uniform Product Code
Upcharges:Phụ phíLà khoản phí cộng thêm vào hóa đơn, đặc biệt là hóa đơn vận chuyển, để bù đắp cho các chi phí phát sinh không lường trước khi lập hợp đồng. Phụ phí này có thể bao gồm các chi phí liên quan đến giá nhiên liệu tăng hay các chi phí liên quan đến qui định của chính phủ. Xem thêm: Accessorial Charges
Upsell:Bán hàng giá trị cao hơnViệc thuyết phục để bán cho khách hàng một sản phẩm có giá trị cao hơn.
Upstream:Nguồn cung Thuật ngữ đề cập đến khía cạnh cung cấp trong chuỗi cung ứng. Đối tác tham gia chủ yếu của nguồn cung chính là các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu phát sinh từ điểm có nhu cầu hoặc điểm sử dụng, cũng như các dòng chảy khác như là vận chuyển hàng trả lại, thanh toán mua hàng,... 
Urban Mass Transportation Administration:Cục quản lý vận tải số lượng lớn nội thịMột cơ quan của Bộ giao thông vận tải Mỹ chịu trách nhiệm phát triển các hệ thống vận tải khối lượng lớn cho các khu vực nội thị và cung cấp các hỗ trợ tài chính cho các hệ thống vận tải.
URL:Xem Uniform Resource Locator
Usage Rate:Tỉ lệ người dùngSố lượng nhu cầu đối với một sản phẩm nào đó trên một đơn vị thời gian (ví dụ số đơn vị trên tháng…).

Powered by Blogger.