"pinterest" Thuật ngữ hàng hải "G" | Chia Sẻ Cho Bạn Những Điều Thú Vị Trong Cuộc Sống

Thuật ngữ hàng hải "G"

Leave a Comment

Thuật ngữ hàng hải "G"


Grain cargo certificate
Giấy chứng nhận chở ngũ cốc
Chứng từ do giám định viên xác nhận con tàu thích hợp cho tiếp nhận và vận chuyển hạt ngũ cốc rời được người chuyên chở lập và xuất trình cho người gửi hàng cùng lúc với thông báo sẵn sàng bốc hàng lên tàu theo qui định của hợp đồng vận tải.

Gantry crane
Cẩu khung
Loại cẩu được đặt trên khung đỡ (gantry), di động trên ray hoặc trên bánh cao su, có sức nâng khỏe và nhanh, thường được bố trí bốc / dỡ container hàng lên xuống tàu qua bên trên lan can (Lift-on / Lift-off)

Gasvoy
Mã hiệu của mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu chở khí thiên nhiên (natural gas) do Hiệp hội BIMCO soạn thảo.

Geared ship
Tàu có trang bị bốc / dỡ hàng: cẩu đòn, cần trục...

Gearless ship
Tàu không có trang bị bốc / dỡ hàng

Gencon
Là mã hiệu của mẫu hợp đồng thuê tàu thống nhất chở hàng tổng hợp do Hiệp hội vận tải biển quốc tế và Ban-tích (BIMCO) xây dựng và được nhiều nước sử dụng rộng rãi trong đàm phán và ký kết hợp đồng thuê tàu chở bách hóa.

General average
Tổn thất chung
Là tổn thất do “hành động tổn thất chung” gây ra cho tàu và hàng hóa trong một chuyến đi trên biển, nhằm bảo vệ lợi ích của tất cả các bên (Chủ tàu, chủ hàng). Do đó mỗi bên phải cùng nhau gánh chịu Tổn thất chung khác với tổn thất riêng (Particular average) là loại tổn thất chỉ liên quan đến lợi ích riêng của chủ tài sản nào đó (Chủ tàu hay chủ hàng) trong chuyến đi chung trên biển và người này phải tự mình gánh chịu mà không đòi hỏi được các chủ tài sản khác cùng đóng góp. Tổn thất chung bao gồm: 1. Hy sinh tổn thất chung (General average sacrifices): Là những thiệt hại vật chất của: - Tàu: Do dập tắt đám cháy trên tàu, chặt bỏ thiết bị vật dụng bị đổ nát, động cơ tàu bị hỏng do chạy máy quá giới hạn cho phép để vượt cạn,... - Hàng: Vứt bỏ hàng để làm nhẹ tàu, hàng ngấm ướt do dập đám cháy trên tàu, hư hỏng khi phải dỡ hàng tại cảng lánh nạn... 2. Chi phí tổn thất chung (General average expenditures) Bao gồm các chi phí cứu hộ (Phí lai dắt, phí sang mạn hàng,...), chi phí tại cảng lánh nạn (Phí vào và rời cảng, phí dỡ hàng, phí sửa chữa tàu, chi phí lương bổng thuyền viên trong thời gian tàu lưu tại cảng lánh nạn,..._ và các chi phí khác có liên quan (Phí giám định, phí tính toán phân chia đóng góp tổn thất chung,...) Tổn thất chung là một sự cố hàng hải thừơng xảy ra và cách giải quyết khá phức tạp đòi hỏi tính chính xác và có thời gian. Vì thế, trước đây rất lâu người ta đã cố gắng soạn thảo và áp dụng thống nhất các văn bản luật pháp về tổn thất chung như: Quy tắc York-Antwerp 1924, quy tắc York-Antwerp 1950 Hiện nay các nước thống nhất sử dụng quy tắc York-Antwerp 1994 (York-Antwerp Rules 1994) mà nội dung gồm 7 quy tắc từ A đến G và 22 điều khoản nhằm diễn giải rõ ràng các trường hợp tổn thất chung, các hy sinh và chi phí tổn thất, cách tính toán đóng góp tổn thất chung và thủ tục tiến hành.

General average act.
Hành động tổn thất chung
Theo diễn giải của Quy tắc A York-Antwerp 1994 được quốc tế công nhận phổ biến: Được coi là hành động tổn thất chung chỉ khi nào hành động ấy có chủ định (Intentionally) và hợp lý (Reasonably) vì sự an toàn chung (Common safety) khi gặp hiểm họa, đã gây ra những hy sinh và phí tổn bất thường nhằm bảo vệ tài sản thoát khỏi hiểm họa trong một chuyến đi chung trên biển. Thí dụ: - Vứt bỏ hàng để làm nhẹ tàu. - Tự nguyện đưa tàu vào cạn để tránh tai nạn. - Bơm nước vào hầm hàng để dập tắt lửa - Đưa tàu vào cảng lánh nạn để cứu chữa...

General average clause
Điều khoản tổn thất chung
Điều khoản trong hợp đồng thuê tàu hoặc vận đơn quy định nơi và quy tắc xử lý tổn thất chung (thường áp dụng quy tắc York-Antwerp)

General average deposit
Tiền ký quỹ tổn thất chung
Khi xảy ra trường hợp tổn thất chung, chủ tàu có quyền yêu cầu người nhận hàng đóng một số tiền ký quỹ nào đó trước khi nhận hàng, làm cơ sở bảo đảm việc chi trả phần phải đóng góp tổn thất chung (general average contribution). Tiền ký quỹ được đưa vào tài khoản liên doanh của chủ tàu và chủ hàng. Người đóng tiền ký quỹ sẽ nhận được biên nhận làm bằng chứng (deposit receipt) Số tiền ký quỹ kể cả tiền lãi của nó sẽ do những chuyên viên tính tổn thất chung (average adjuster) sử dụng để chi trả tổn thất chung và/hoặc tổn thất riêng, và/hoặc các phí khác. Nếu số tiền ký quỹ vượt quá mức đóng góp thì số dư thừa sẽ được hoàn trả cho người nộp. Cũng có một số trường hợp, chủ tàu chấp nhận người nhận hàng (hoặc công ty bảo hiểm lô hàng) làm giấy bảo đảm chi trả mà không phải nộp tiền ký quỹ (Letter of guarantee)

General cargo
Hàng bách hóa
Là các loại hàng thông thường, được đóng thành đơn vị: thùng, kiện, hòm, bó, sọt, bình, vại…để bốc xếp, vận chuyển được an toàn và tiện lợi. Còn được viết tắt là Generals Cách bốc dỡ và công cụ bốc dỡ hàng bách hóa rất khác biệt với cách bốc dỡ và công cụ bốc dỡ hàng rời là loại hàng không bao bì được chở trần (Bulk cargo) Khoang chứa hàng bách hóa thường chiếm nhiều dung tích hơn khoang chứa hàng rời vì nó bao gồm cả bao bì hàng hóa và khoảng trống chất xếp (Broken stowage)

General purpose container
Container đa dạng, dùng để chở hàng bách hóa.

Good ship or vessel
Tàu tốt
Thuật ngữ dùng khi mở đầu một hợp đồng thuê tàu nói về con tàu được thuê, hàm ý là con tàu thích hợp cho yêu cầu chuyên chở và đủ khả năng đi biển nếu không có quy định hạn chế gì khác. Khái niệm “tốt” ở đây chưa đủ rõ ràng và dứt khoát.

Grab discharge
Dỡ hàng bằng gầu ngoạm
Đối với các loại hàng rời như: Than, quặng, phân bón được quy định dỡ hàng bằng gầu ngoạm, hợp đồng thuê tàu thường kèm theo điều kiện không được xếp hàng vào két sâu (Deep tank), vì việc này gây khó khăn phức tạp cho thao tác dỡ hàng và có thể gây thiệt hại cho két sâu. Nhưng nếu người thuê tàu muốn sử dụng két sâu để chứa hàng thì phải được thỏa thuận của người chuêyn chở, phải tự mình trang trải chi phí dỡ hàng và do đó cũng sẽ được chấp nhận tăng thêm thời gian dỡ hàng tương ứng.

Grain cargo certificate
Giấy chứng chở ngũ cốc
Chứng từ do giám định viên xác nhận con tàu thích hợp cho tiếp nhận và vận chuyển hạt ngũ cốc rời được người chuyên chở lập và xuất trình cho người gửi hàng cùng lúc với thông báo sẵn sàng bốc hàng lên tàu theo quy định của hợp đồng vận tải.

Gross charter or gross terms or liner terms
Thuê tàu theo điều kiện rộng hay thuê theo điều kiện tàu chợ
Theo cách thuê này, người thuê tàu chỉ phải trả tiền cước chuyên chở mà không phải gánh chịu thêm loại phí nào khác có liên quan. Chủ tàu sẽ phải gánh chịu ngoài phí khai thác con tàu ra, các loại phí bốc dỡ hàng, phí kiểm kiện, cảng phí... Các điều kiện thuê này được áp dụng phổ biến trong thuê tàu chợ nên còn được gọi là “Thuê theo điều kiện tàu chợ” Ngược lại với cách thuê theo điều kiện rộng là cách thuê theo điều kiện hẹp (Net charter), quy định người thuê phải gánh chịu phí bốc / dỡ và chất xếp hàng (Free in and out and free stowed to the ship) nhưng không bao gồm cảng phí. Các thuật ngữ “Gross charter và Net charter” chỉ thường được sử dụng ở Hoa Kỳ.

Gross Tonnage (GT)
Dung tích (dung tải) toàn phần
Theo Điều 7 của công ước về dung tải (Tonnage) 1969 và có hiệu lực từ 1982, dung tích toàn phần áp dụng cho các tàu biển có chiều dài bằng hoặc hơn 24m thay thế cho dung tích đăng ký toàn phần (Gross Register Tonnage) trước kia và bao gồm toàn bộ không gian khép kín của tàu, được đo theo một công thức quy định: - Dung tích toàn bộ các hầm chứa hàng hoặc buồng chứa hành khách nếu có. - Dung tích buồng máy - Dung tích toàn bộ các kho chứa nhiên liệu, nước ngoạt và thực phẩm. - Dung tích buồng ăn, buồng ngủ câu lạc bộ thuyền viên. - Dung tích buồng hải đồ và điện báo thông tin , nhưng không bao gồm dung tích buồng lái, buồng vệ sinh và lối đi lại, dung tích đáy đôi. Đơn vị đo dung tích tàu là m3 (đơn vị đo dung tích đăng ký cũ: 1RT = 100 cubic feet)

Gross weight
Trọng lượng (hàng) cả bì
Là tổng trọng lượng hàng chuyên chở (Cargo gross weight) bao gồm trọng lượng tịnh của hàng hóa (Cargo net weight) và trọng lượng của bao bì (Cargo package weight)

Groupage Bill of lading (Master bill of ladingk)
Vận đơn gộp chung hàng (vận đơn người chuyên chở thực)
Là vận đơn do người chuyên chở thực cấp cho người giao nhận kiêm người gom hàng đã thuê trọn container để gửi hàng lẻ của nhiều chủ hàng đến cùng một cảng đích. Mỗi chủ hàng lẻ được nhận riêng một vận đơn gom hàng (House bill of lading) để làm bằng chứng giao nhận hàng.

Guaranteed space per ton
Khoảng chứa hàng cam kết cho mỗi tấn
Trong thuê tàu chở ngũ cốc rời, người thuê thường muốn chọn các con tàu có tỷ số dung tích tịnh cao so với trọng tải tịnh vì nó có lợi cho chất xếp và chuyên chở ngũ cốc là loại hàng có hệ số chất xếp cao. Vì lẽ đó, người thuê yêu cầu chủ tàu bảo đảm cụ thể trong hợp đồng khoảng chứa bằng mét khối cho mỗi tấn ngũ cốc. Thí dụ: “Chủ tàu bảo đảm cho người thuê tùy ý sử dụng nếu có yêu cầu, khoảng chứa hàng cam kết cho mỗi tấn ngũ cốc là...mét khối trong chuyến vận chuyển, nếu không đạt được như thế, tiền cước sẽ được hạ thấp theo tỷ lệ” (Theo hợp đồng Centrocon chở ngũ cốc từ River-Plate đi các nơi).

Tổng hợp các bài về:
Thuật ngữ chuỗi cung ứng & Logistics
Thuật ngữ hàng hải

0 comments:

Post a Comment

Powered by Blogger.